Để tổng hợp lại kiến thức, hôm nay Kiến Guru gửi đến các bạn bài viết này với mong muốn rằng với bài viết có thể phần nào tóm gọn và hệ thống một cách tổng quát nhất các kiến thức của ngữ văn 12 tập 1.
Nào bây giờ chúng ta cùng bắt đầu nhé!
1 – Tuần 1
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
1. Mở bài:
Giới thiệu
Nêu tư tưởng, đạo lí cần nghị luận
2. Thân bài
Luận điểm 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo lí (Bằng cách giải thích các từ ngữ, các khái niệm..)
Luận điểm 2: Phân tích các mặt đúng của tư tưởng đạo lí (Dùng dẫn chứng từ cuộc sống và văn học để chứng minh)
Luận điểm 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng đạo lí (Dùng dẫn chứng từ cuộc sống và văn học để chứng minh)
Luận điểm 4: Đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lí đã nghị luận.
3. Kết bài:
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận.
Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận
2 – Tuần 2
Tuyên ngôn độc lập
Vài nét về tiểu sử tác giả:
– Xuất thân: Sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước.
– Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
– Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
– Học vấn:
+ Thời trẻ, học chữ Hán ở nhà
+ Học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết).
– Quá trình hoạt động cách mạng:
+ 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
+ 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”
+ 1920: Dự đại hội Tua, là một trong những thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
+ 1923 – 1941: Hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
.Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925),
.Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng, Đảng cộng sản Việt Nam.
+ 1941: Về nước lãnh đạo cách mạng.
+ 1942 – 1943: bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục Quảng Tây, Trung Quốc.
+ Sau khi ra tù: về nước, lãnh đạo cách mạng
+ 1946: được bầu làm chủ tịch nước VNDCCH.
+ 2 – 9 – 1969: Người từ trần.
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
o Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt.
o Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt.
– Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt
o Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
o Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
o Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu.
3 – Tuần 3
Tuyên ngôn độc lập
1. Hoàn cảnh sáng tác:
– Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức,
+ Nhật đầu hàng Đồng minh
– Trong nước:
+ CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
2. Mục đích sáng tác:
– Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới
– Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc.
– Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Bố cục:
– Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”
Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.
– Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
– Phần 3: Còn lại
Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về thái độ, tình cảm:
– Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quý báu của dân tộc”
2. Về nhận thức:
– Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về tiếng Việt
(Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp)
– Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi.
3. Về hành động:
– Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi.
– Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
– Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.
4 – Tuần 4
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
– Phần mở bài: Từ đầu đến “… cách đây hơn một trăm năm”
Nêu luận đề: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc.
(“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”)
– Phần thân bài: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “… văn hay của Lục Vân Tiên”
Nêu ba luận điểm tương ứng với ba câu chủ đề:
+ Luận điểm 1: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “… khôn lường thực hư”
Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
(“Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ phấn đấu hi sinh vì một nghĩa lớn”)
+ Luận điểm 2: Tiếp theo đến “hai vai nặng nề”
Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
(“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt hai mươi năm trời”)
+ Luận điểm 3: Tiếp theo đến “văn hay của Lục Vân Tiên”
Đánh giá về truyện thơ Lục Vân Tiên.
(“Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”)
– Phần kết bài: Còn lại
Đánh giá khái quát về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu
(“Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sư mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”)
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu đề:
– Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân – vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc cho hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
– Luận điểm:
+ Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Bên cạnh đó, còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời gian vào những việc vô bổ”.
+ Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
– Dẫn chứng:
+ Một số việc làm có ý nghĩa của thanh niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện…
+ Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe…
– Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
– Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
– Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc bánh mì của mình cho ai?”
b. Thân bài:
– Tóm tắt hiện tượng:
Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho những người ung thư giai đoạn cuối.
– Phân tích hiện tượng:
Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay:
+ Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ông xưa.
+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên ngày nay.
+ Một số tấm gương tương tự.
– Bình luận:
+ Đánh giá chung về hiện tượng:
Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với việc làm của mình, có hành vi ứng xử đúng đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao dung. Không chỉ vì một số ít thanh niên có thái độ và việc làm không hợp lí mà đánh giá sai toàn bộ thanh niên.
+ Phê phán:
Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh thời gian” vào những việc vô bổ, không làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần được quan tâm, chia sẻ.
+ Kêu gọi:
Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi vô ích.
c. Kết bài:
Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiện tượng.
3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
Ghi nhớ (SGK).
– Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa trong xã hội.
– Bài nghị luận cần:
+ Nêu rõ hiện tượng
+ Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại
+ Chỉ ra nguyên nhân
+ Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết
– Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình.
5 – Tuần 5
Phong cách ngôn ngữ khoa học
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
– Về mức độ:
+ Văn bản a: chuyên sâu
+ Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT
+ Văn bản c: phổ cập
– Về phạm vi sử dụng:
+ Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn sâu
+ Văn bản b: trong nhà trường
+ Văn bản c: mọi người
– Các loại văn bản khoa học:
+ Văn bản a: VBKH chuyên sâu
+ Văn bản b: VBKH giáo khoa
+ Văn bản c: VBKH phổ cập
2. Ngôn ngữ khoa học:
– Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học.
– Các dạng:
+ Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học…
+ Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học…
6 – Tuần 6
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
A. Thực hành đề 1 – SGK:
Phân tích bài thơ “Cảnh khuya” của” Hồ Chí Minh.
a. Tìm hiểu đề:
– Hoàn cảnh ra đời:
+ Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc.
+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.
– Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết:
+ Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh.
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
– Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác)
– Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải quyết)
* Thân bài:
– Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc:
+ Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
à tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin
+ Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
à Điệp từ lồng : tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng
=> Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng à tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác.
– Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình:
+ Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.
à tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
+ Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần
à Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng
– Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại:
+ Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.
+ Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ – chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối (không tuân thủ luật đối)
– Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ:
+ Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm
+ Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại
* Kết bài:
– Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ
– Đây là một trong những bài thơ hay của Bác
7 – Tuần 7
Tây Tiến
1. Tác giả: Quang Dũng ( 1921- 1988 )
– Là người đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, làm nhạc.
– Hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa- đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) .
* Tác phẩm tiêu biểu (SGK )
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
– Sáng tác năm 1948, tại làng Phù Lưu Chanh; lúc Quang Dũng đã rời xa đoàn quân Tây Tiến.
– Được đăng trong tập thơ “Mây đầu ô”.
b. Nhan đề bài thơ:
- Ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến: nỗi nhớ đã lặn xuống tầng sâu trong tâm hồn để chỉ còn hiển hiện một nỗi lòng hướng đến Tây Tiến, tạo nên một vẻ đẹp hàm súc cho bài thơ.
– Tây Tiến gợi nhắc đến một đơn vị quân đội lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào bảo vệ vùng biên giới Việt – Lào và làm tiêu hao lực lượng Pháp ở thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Quang Dũng là đại đội trưởng. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, đa phần là trí thức.
c. Bố cục của bài thơ: xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ.
– Nhớ về thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến.
– Nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây.
– Nhớ về chân dung của người lính Tây Tiến.
– Nhớ về tinh thần người lính Tây Tiến (lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây).
=> Kết cấu bài thơ logic của mạch hồi tưởng, từ thực tại vọng về miền hoài niệm để trở lại với thực tại.
d. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
– Cảm hứng lãng mạn.
– Cảm hứng bi tráng.
=> Vẻ đẹp độc đáo, đậm chất sử thi cho bài thơ.
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001)
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên,
1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) về một ý kiến về văn học.
b. Nội dung: Văn học Việt Nam phong phú và đa dạng, trong đó văn học yêu nước là dòng chính.
c. Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa của câu nói:
– Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính).
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
– Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:
+Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+Văn học yêu nước là chủ lưu
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả)
+VH yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
* Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:
· Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
· Văn học cận – hiện đại: Tuyên ngôn độc lập
+ Nguyên nhân:
· Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
· Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng …
c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến.
+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.
+ Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
+Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.
8 – Tuần 8
Việt Bắc
I. Vài nét về tiểu sử:
– Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế – mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian.
– Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân
– Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
II. Đường cách mạng, đường thơ:
1. Từ ấy: (1937- 1946)
– Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng.
– Gồm có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
2. Việt Bắc: (1946- 1954)
– Tiếng hùng ca thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến.
– Thể hiện những tình cảm lớn.
3. Gió lộng: (1955- 1961)
– Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng- ngợi ca cuộc sống mới trên miền Bắc.
– Tình cảm thiết tha, sâu đậm với miền Nam ruột thịt.
4. Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977):
– Bản hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
– Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi “toàn thắng về ta”.
5. Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ):
– Những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về con người, cuộc đời.
– Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn tỏa sáng trong mỗi tâm hồn con người.
II. Phong cách thơ Tố Hữu:
1.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.
-Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung
– Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
– Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành
2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà.
– Về thể thơ:
+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc
+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên
-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
IV. Kết luận:
Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.
Luật thơ
1. Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
2. Các thể thơ:
a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi,…
3. Sự hình thành luật thơ:
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
– Số tiếng trong cấu tạo nên thể thơ
– Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).
– Thanh của tiếng → hài thanh
– Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát:
– Số tiếng: Câu 6 – câu 8 liên tục
– Vần:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
– Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
– Hài thanh:
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát
2. Thể song thất lục bát:
– Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 – dòng 8 liên tục
– Vần:
+ Cặp song thất: tiếng 7 – tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
– Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
– Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
b. Ngũ ngôn bát cú:
– Số tiếng: 5, số dòng: 8
– Vần: độc vận, vần cách
– Nhịp: 2/3
– Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2,4
4. Các thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
– Số tiếng: 7, số dòng: 4
– Vần: vần chân, độc vận, vần cách
– Nhịp: 4/3
– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
b. Thất ngôn bát cú:
– Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).
– Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
– Nhịp: 4/3
– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại:
– Ảnh hưởng của thơ Pháp
– Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
9 – Tuần 9
Việt Bắc
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác :
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
– Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc .
2. Sắc thái tâm trạng:
– Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
– Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
– Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
3. Kết cấu :
– Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
– Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
– Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
Phát biểu theo chủ đề
Phát biểu theo chủ đề là phát biểu bằng ngôn ngữ nói, có đề cương chuẩn bị trước để làm rõ nội dung một chủ đề nào đó (văn học, xã hội…. ).
1. Xác định nội dung cần phát biểu:
– Chủ đề: Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
– Nội dung:
+ Những lợi ích của rừng đối với cuộc sống con người
+ Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng.
+ Trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người.
2. Dự kiến đề cương phát biểu:
– Yêu cầu chung:
+ Chọn nội dung phát biểu: phù hợp chủ đề.
+ Xây dựng đề cương: nổi bật trọng tâm, logic.
+ Thái độ, cử chỉ, giọng nói: lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
– Yêu cầu cụ thể:
+ Nội dung phát biểu: Nội dung 1
+ Bố cục đề cương:
o Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung.
o Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung.
o Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
PHÁT BIỂU Ý KIẾN:
1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối với sự sống của con người
2. Thân bài:
– Tạo oxy cho sự sống con người.
– Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết.
– Giữ mạch nước ngầm.
– Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn.
– Môi trường sống cho nhiều động, thực vật quý hiếm.
– Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt.
– Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ…
– Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc ngoại xâm.
– Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác cho văn học nghệ thuật.
=> Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
CÁCH THỨC PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ:
1. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề.
2. Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương.
3. Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
10 – Tuần 10
Đất nước
1. Tác giả :
a. Tiểu sử:
– Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
– Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
b. Phong cách sáng tác :
– Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén .
– Giọng thơ trữ tình chính luận .
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 .
b. Nội dung: thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam.
c. Nghệ thuật: mang đậm phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm.
3. Đoạn trích :
a. Vị trí: Trích chương V của trường ca .
b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
c. Bố cục: Hai phần
– Phần I : 42 câu đầu :
+ Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.
+ Quan hệ giữa con người và đất nước.
– Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân .
11 – Tuần 11
Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu:
Bài tập 1:
– Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
+ Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài.
+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc
– Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
+ Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định.
Bài tập 2:
Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
– Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
– Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng)
– Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
à Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.
Bài tập 3:
– Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.
– Câu 3:
+ Ngắt nhịp liên tiếp
à như lời kể về từng chiến công của tre.
+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau
à tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
– Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
à Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
Bài tập 1:
Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa lựu như những đốm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường.
Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.
Bài tập 2:
– Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần
– Tác dụng:
+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân)
+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.
Bài tập 3:
Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
– Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
– Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu
+ Câu 1: Thiên về vần T
à Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B
à Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
– Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hóa (súng ngửi trời.)
– Lặp cú pháp: câu 1 và 3
Thực hành một số phép tu từ cú pháp
I . Phép lặp cú pháp :
1. Bài tập 1:
a.- Câu có hiện tượng lặp kết cấu cú pháp (lặp cú pháp):
+ Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là ”.
+ Hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”.
– Phân tích kết cấu cú pháp đó :
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là”: P – C – V1 – V2. Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau.
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”: C–V–Tr.
– Tác dụng : Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hào hùng, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
b.Các câu có lặp kết cấu cú pháp
– Câu 1 và câu 2: C-V.
Câu 3,4,5 : cụm danh từ.
– Tác dụng : Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.
c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp.
– Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.
– Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc.
2. Bài tập 2 : So sánh :
a. Ở mỗi câu tục ngữ: hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế.
b. Ở phép đối: phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ hơn: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng)
c. Ở thơ Đường luật: phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú)
d. Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng).
II. Phép liệt kê :
a. Phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Tác dụng : nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh.
b. Phép lặp cú pháp ( các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V ( + phụ ngữ chỉ đối tượng ) phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp, dồn dập.
III. Phép chêm xen :
Bài tập 1 :
-Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích.
– Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
– Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.
13 – Tuần 13
Sóng
1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 – 1988)
– Mồ côi mẹ từ nhỏ, sống với bà nội, khao khát tình yêu thương.
– Một trong số ít gương mặt thơ trẻ thời chống Mĩ.
– Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
2. Bài thơ:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Giá trị nội dung và nghệ thuật: Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
c. Hình tượng “sóng”: Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của nhân vật trữ tình.
14 – Tuần 14
Đàn ghi ta của Lor-ca
1. Tác giả: Thanh Thảo.
– Được công chúng đặc biệt chú ý bởi những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
– Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Tuy nhiên, ông muộn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước từ lối biểu đạt dễ dãi.
– Nỗ lực cách tân thơ Việt qua hình thức thơ tự do.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
– Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”.
– Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực.
b. Bố cục: Gồm 4 phần:
* Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật TBN.
* Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ thuật.
* Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca.
* Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor-ca.
c. Chủ đề:
– Khắc họa cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất.
– Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca.
15 – Tuần 15
Quá trình văn học và phong cách văn học
I. Quá trình văn học
1. Khái niệm
– Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội luôn vận động biến chuyển.
– Diễn tiến của văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại thay đổi có mối quan hệ khăng khít với thời kỳ lịch sử.
– Quá trình văn học là diễn tiến, hình thành, tồn tại, phát triển và thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử.
* Những quy luật chung tác động đến quá trình văn học
+ Quy luật văn học gắn bó với đời sống xã hội : Bản chất của đời sống xã hội trong từng thời kỳ lịch sử sẽ quy định nội dung, tính chất của văn học.
+ Quy luật kế thừa và cách tân
. Kế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, là cơ sở tồn tại của văn học.
. Cách tân là làm ra cái mới, làm cho văn học luôn vận động và phát triển.
+ Quy luật bảo lưu và tiếp biến : Văn học mỗi dân tộc để tồn tại và phát triển phải giao lưu với văn học các nước khác đồng thời biết chọn lọc, cải biến để làm giàu cho văn học tộc mình.
2. Trào lưu văn học
Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc một thời đại.
*Các trào lưu văn học lớn trên thế giới :
a. Văn học thời phục hưng (ở Châu Âu vào TK XV- XVI)
– Đặc trưng : Đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ.
– Tác giả tiêu biểu : Sêch-xpia ( Anh), Xec- van- tec (Tây Ban Nha).
b. Chủ nghĩa cổ điển (Pháp Vào TK XVII)
– Đặc trưng: Coi Văn hóa cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ.
– Tác giả tiêu biểu : Cooc- nây,
Mô-li-e ( Pháp )
c. Chủ nghĩa lãng mạn : ( Ở các nước Tây âu sau cách mạng tư sản Pháp 1789)
-Đặc trưng : Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường
– Tác giả tiêu biểu :V.Huygô(Pháp)
F. Si-le ( Đức)
d. Chủ nghĩa hiện thực phê phán : (Châu âu TKXIX )
– Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách quan. Thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể.
-Tác giả tiêu biểu : H. Ban- dăc( Pháp) L. Tôn-tôi ( Nga)
e. Chủ nghĩa hiện thực XHCN : (TK XX sau Cách mạng tháng Mười Nga)
– Đặc trưng : Miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng.
-Tác giả tiêu biểu: M.Gooc-ki(Nga)
Giooc – giơ A-ma- đô ( Braxin)
g.Chủ nghĩa siêu thực : ( Pháp- 1922)
-Đặc trưng : Quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của người nghệ sĩ
– Tác giả tiêu biểu :A. Brơ- tôn ( Pháp )
h. Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo : (Mỹ La tinh sau thế chiến thứ hai)
– Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo , các huyền thoại, truyền thuyết
-Tác giả tiêu biểu : G. Mac- ket.
* Ở Việt Nam :
– Trào lưu xuất hiện vào những năm 30 của TK XX.
+ Trào lưu lãng mạn
+ Trào lưu hiện thực phê phán
+ Trào lưu hiện thực XHCN
II. Phong cách văn học
1. Khái niệm
-PCVH là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm.
– PCVH nảy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học.
– Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ.
– Phong cách in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại.
2. Những biểu hiện của phong cách văn học :
– Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá .
– Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm
– Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ thuật mang dấu ấn riêng.
– Thống nhất từ cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới.
– Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ thuật.
16 – Tuần 16
Người lái đò Sông Đà
1.Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
2.Tác phẩm Người lái đò Sông Đà:
– Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
– Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
– Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
– Cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)
– Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”.
17 – Tuần 17
Ai đã đặt tên cho dòng sông?
1.Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
2.Tác phẩm Người lái đò Sông Đà:
– Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
– Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
– Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
– Cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)
– Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”.
18 – Tuần 18
Ôn tập phần Văn học
a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
– Chủ đề:
+ Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng.
+ Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân.
+ Cổ vũ phong trào Nam tiến.
+ Biểu dương những tấm gương vì nước quên mình…
– Từ cuối năm 1946, VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống TD Pháp.
– Thành tựu:
+ Văn xuôi: truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Nhật kí ở rừng (Nam Cao)…
+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Đèo Cả (Hữu Loan), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)…
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hòa (Học Phi)…
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình VH: Chủ nghĩa Mác và mấy vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi)…
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
– VH tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Thành tựu:
+ Văn xuôi:
* Mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)…
* Viết về hiện thực đời sống trước cách mạng với cái nhìn, khả năng phân tích và sức khái quát mới: Vợ nhặt (Kim Lân), Mười năm (Tô Hoài)…
* Hạn chế: Nhiều tác phẩm viết về con người và cuộc sống một cách đơn giản, phẩm chất nghệ thuật còn non yếu.
+ Thơ: phát triển mạnh mẽ
* Đề tài: sự hồi sinh của đất nước, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc…
* Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạng cách mạng.
* Tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu)..
+ Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Quẫn (Lộng Chương), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm)…
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
– Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
– Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
– Thành tựu:
+ Văn xuôi:
* Phản ánh cuộc chiến đấu và lao động.
* Khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường.
* Tác phẩm: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)…
+ Thơ:
* Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
* Khuynh hướng mở rộng và đào sâu vào hiện thực.
* Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận.
* Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu)…
+ Kịch: Đại đội trưởng (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)…
+ Các công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh…
d. Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
– Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Văn học bước vào chặng đường đổi mới.
– Văn học phát triển dưới tác động của nền kinh tế thị trường.
Với những kiến thức bao quát Ngữ văn 12 tập 1 mà Kiến Guru đã tổng hợp trên đây, hy vọng các bạn đã có cái nhìn đầy đủ về nền văn học Việt Nam trong các giai đoạn. Để tìm kiếm và cập nhật nhiều hơn những kiến thức bổ ích hãy nhanh tay download app Kiến Guru ngay nhé!
Xem thêm:
Phân Tích Bài Tây Tiến Về Hình Tượng Người Lính Ngắn Gọn