Hướng dẫn tìm hiểu và soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự

Nghị luận trong văn bản tự sự đã được Kiến Guru tổng hợp kiến thức và trình bày chi tiết trong bài viết này. Các em học sinh muốn hệ thống nội dung bài học đủ ý, ngắn gọn hãy đọc ngay. Đồng thời, đây cũng trở thành tư liệu hữu ích giúp thầy cô giảng dạy tốt hơn.

1. Ôn tập kiến thức Ngữ văn 9 Nghị luận trong văn bản tự sự

Nghị luận trong văn bản tự sự đề cập tới những vấn đề gì? Những nội dung học sinh cần nắm bắt như thế nào? Nội dung chi tiết sẽ được Kiến Guru đi sâu phân tích và hé lộ ngay sau đây, mời bạn đón đọc.

>> Bạn có thể tham khảo thêm các nội dụng liên quan ở đây ==>> Ngữ Văn, nghị luận về một đoạn thơ bài thơ

2. Hỗ trợ soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự

Nghị luận trong văn bản tự sự là việc để người đọc (người nghe) hiểu về vấn đề nào đó. Đồng thời, người viết (người kể) và nhân vật khi nghị luận sẽ nêu lên các ý kiến nhận xét, lười lẽ và dẫn chứng. Những điều này được diễn đạt bằng hình thức lập luận giúp cho câu chuyện thêm phần triết lý.

2.1. Câu 1 trang 137 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Yêu cầu đọc các đoạn trích sau:

word image 33872 1

b.

word image 33872 2

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

2.2. Câu 2 trang 137 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự thực hiện các yêu cầu sau:

  1. Căn cứ vào định nghĩa về nghị luận hãy tìm ra những câu, chỉ thể hiện rõ tính chất của nghị luận trong hai đoạn trích trên.
  2. Từ việc tìm hiểu đoạn trích các em hãy trao đổi trong nhóm để hiểu được nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Đồng thời, yếu tố nghị luận có thể làm cho văn bản tự sự trở nên sâu sắc như thế nào?
  • Trong mỗi đoạn trích nhân vật đã nêu ra những luận điểm nào?
  • Cho biết luận cứ và lập luận như thế nào?
  • Các câu văn sử dụng là loại câu gì?

Trả lời:

2.2.a. Đoạn trích 1

Nói lên nội tâm của ông giáo trong truyện Lão Hạc của tác giả Nam Cao. Ta có thể tìm thấy rõ tính chất nghị luận của đoạn trích này thông qua các câu:

word image 33872 3

Bên cạnh đó, đoạn trích này đã nêu được vấn đề: Nếu ta không tìm hiểu những người xung quanh ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.

Ngoài ra, ta xét đến luận điểm trong đoạn trích:

  • Luận điểm mang tính chất đặt vấn đề: Nếu ta không cố tìm hiểu những người xung quanh chỉ thấy toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thương.
  • Luận điểm có tính chất phát triển thêm các lập luận hoặc triển khai vấn đề cần nghị luận. Điển hình như câu giải thích vợ tôi không ác nhưng vì thị khổ quá nên sinh ra ích kỉ, tàn nhẫn.
  • Các luận chứng và lí lẽ được đưa ra như: Một người đau chân hoặc khi người ta khổ quá thì,…
  • Luận điểm kết luận, đưa ra nhằm kết thúc lập luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận.

Căn cứ vào những lập luận trên tác giả đã kể về nỗi giằng xé, trăn trở, bi kịch bên trong một con người. Đồng thời, ta cũng thấy được sự khẳng định về quan điểm nhìn nhận về con người, cuộc đời. Hơn hết, chúng ta nhanh chóng hiểu ra sự thật nhân sinh khốn khổ trong bối cảnh xã hội đầu thế kỉ XX.

Bên cạnh đó, các đoạn văn chứa nhiều từ và câu mang đậm tính chất lập luận. Điển hình như các câu hô ứng nhằm thể hiện phán đoán dưới dạng nếu thì, vì thế, cho nên, sở dĩ,.. Đặc biệt, các câu văn trong đoạn trích đều khẳng định, đảm bảo ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt chân lý.

2.2.b. Đoạn trích 2

Thông qua đoạn trích ta thầy được cuộc đối thoại giữ Hoạn Thư và Kiều diễn ra dưới hình thức nghị luận. Theo đó, tất cả diễn ra như một phiên toà. Khi đứng trước toàn án ta phải trình bày được lý lẽ, nhân chứng, vật chứng,… để có sức thuyết phục. Hơn hết, tại phiên tòa ấy Kiều là luật sư buộc tội, Hoạn Thư trong vai trò là bị cáo. Mỗi bên đều đưa ra những lập luận của riêng mình.

Lập luận của Thuý Kiều nêu rõ:

  • Chẳng mấy ai cay nghiệt và ghê gớm như Hoạn Thư.
  • Kiều khẳng định người càng cay nghiệt càng chuốc lấy những oan trái.

Lập luận của Hoạn Thư đã nêu rõ:

  • Việc đàn bà ghen tuông rất bình thường.
  • Hoạn Thư đã đối xử rất tốt với Kiều khi ở Âm Quan Các. Đồng thời, mụ còn kể công khi biết Kiều bỏ trốn nhưng không đuổi theo.
  • Bày tỏ nỗi khổ của những người chung chồng nên chẳng mấy ai có thể nhường cho nhau.
  • Hoạn Thư hiểu được những đau khổ đã gây ra cho Kiều nên chỉ trông mong vào lòng khoan dung, rộng lớn của cô.
  • Chính lý lẽ đó đã khiến cho Hoạn Thư đặt kiều vào tình thế nếu tha sẽ là may đời. Tuy nhiên, nếu không tha cho mụ Kiều sẽ trở thành người nhỏ nhen.

Kiều đã sử dụng câu khẳng định càng… càng nhằm khẳng định tội ác của Hoạn Thư.

3. Luyện tập

Văn 9 nghị luận trong văn bản tự sự có các nội dung quan trọng trong phần luyện tập. Các em hãy tìm hiểu yêu cầu cũng như câu trả lời chi tiết ngay sau đây:

3.1. Câu 1 trang 139 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Nghị luận trong văn bản tự sự câu 1 trang 139 hỏi lời văn trong đoạn trích a) mục I.1 là của ai? Hãy cho biết người ấy đang thuyết phục ai và thuyết phục nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Trong đoạn trích a) mục I.1 đó chính là lời văn của ông giáo. Theo đó, ông đang tự đối thoại với chính mình, thuyết phục bản thân. Vấn đề ở đây là vợ ông không hề ác vì khốn khổ quá nên thị mới vậy. Từ đó, ông chỉ buồn chứ chẳng nỡ giận.

3.2. Câu 2 trang 139 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Ở đoạn trích b), mục I.1, Hoạn Thư đã lập luận như thế nào khiến Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời?” Em hãy tóm tắt các nội dung có trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều.

Trả lời:

3.2.a.Lập luận của nàng Kiều

Ta thấy được lập luận của nàng Kiều được nêu rõ ở mấy câu đầu. Điển hình như từ xưa đến nay chẳng mấy ai là đàn bà nhưng ghê gớm và cay nghiệt như mụ. Đồng thời, nàng cũng khẳng định càng cay nghiệt bao nhiêu thì càng chuốc lấy oan trái bấy nhiêu.

3.2.b.Lập luận của Hoạn Thư

Trong cơn hồn xiêu phách lạc ấy Hoạn Thư đã biện minh cho mình bằng những lập luận xuất sắc. Tất cả nội dung này gói gọn trong 8 dòng thơ và nêu ra 4 luận điểm rõ ràng:

  • Thứ nhất: Hoạn Thư nhận mình là một người đàn bà nên nếu có chuyện ghen tuông cũng là lẽ thường tình.
  • Thứ hai: Hoạn Thư đã từng đối xử rất tốt với Kiều khi nàng ở gác viết kinh. Hơn hết, khi cô trốn khỏi nhà mụ cũng không đuổi theo.
  • Thứ ba: Hoạn Thư kể đến nỗi cùng cảnh ngộ, bởi Kiều cũng chung cảnh chồng chung. Hỏi rằng ai trong hoàn cảnh đó dễ gì nhường lại cho ai?
  • Thứ tư: Nhận biết được những lỗi lầm mình đã gây ra cho Kiều nên chỉ trông chờ vào sự khoan dung, rộng lớn của cô.

3.2.c.Lời khen của Kiều dành cho Hoạn Thư

Những gì Hoạn Thư gây ra cho Kiều mụ ta không hề chối cãi. Vì thế, mụ ta đã nhanh chóng nhận tội nhưng lại đề cao Kiều ở một khía cạnh khác là khoan dung, độ lượng. Đồng thời, nàng Kiều cũng gặp phải thế khó vì nếu tha ra thì mụ sẽ “may đời” nếu Kiều làm đến cùng lại thành “người nhỏ nhen”.

Bởi vậy, dù Hoạn Thư rất độc ác, chua ngoa, cay nghiệt nhưng mụ ta rất khôn ngoan. Từng lời lẽ mụ nói ra được Kiều khen “nói năng phải lời”.

Kết Luận

Trên đây là những nội dung chi tiết về nghị luận trong văn bản tự sự. Các em cần thêm hỗ trợ cũng như bất cứ giải đáp nào khác hãy kết nối với Kiến Guru ngay hôm nay. Đội ngũ chuyên gia luôn sẵn lòng lắng nghe và mang lại cho độc giả kiến thức hữu ích.

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ