Hướng dẫn ôn tập và giải toán 10 hình trang 17

Toán hình luôn đem đến sự lo lắng cho các bạn học sinh mỗi khi học môn toán. Toán hình lớp 10 lại là căn bản của hình học cấp trung học phổ thông. Để thuận tiện cho các bạn học sinh ôn tập và nâng cao kĩ năng giải toán hình, dưới đây là các điểm lý thuyết về chủ đề Vectơ đáng chú ý và gợi ý giải bài tập chi tiết toán 10 hình trang 17 hỗ trợ các bạn học sinh trong quá trình ôn luyện.

Hệ thống kiến thức trong giải toán 10 trang 17 sgk hình học

Dưới đây là hệ thống các kiến thức và khái niệm liên quan đến Vectơ. Ngoài ra, một số phép toán của vectơ cùng các ví dụ cũng được cung cấp đầy đủ thuận tiện cho các bạn học sinh theo dõi.

Khái niệm vectơ

Cho đoạn thẳng AB. Nếu điểm A là điểm đầu của đoạn thẳng và điểm B là điểm cuối của đoạn thẳng thì đoạn thẳng AB đó có hướng từ A đến B.

Khi đó, ta có thể nói đoạn thẳng AB là một đoạn thẳng có hướng.

Định nghĩa về vectơ: là một đoạn thẳng có hướng. Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Vectơ có điểm đầu là điểm A, điểm cuối là điểm B được kí hiệu là và có cách đọc là “ vectơ AB “. Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Để vẽ được vectơ trước tiên ta vẽ đoạn thẳng AB và đánh dấu mũi tên theo hướng từ A tới B. word image 29003 4

 

Vectơ cùng phương, vectơ cùng hướng

Giá của 1 vectơ là đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của vectơ đó.

Định nghĩa. Hai vectơ có giá song song hoặc trùng nhau được gọi là 2 vectơ cùng phương Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

3 điểm A, B, C phân biệt thẳng hàng khi và chỉ khi hai vectơ cùng phương.

  1. Hai vectơ bằng nhau

Khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của vectơ được gọi là độ dài của vectơ đó. word image 29003 6

Độ dài của có kí hiệu là Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Vectơ sở hữu độ dài bằng 1 được gọi là vectơ đơn vị. Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Hai vectơ được gọi là bằng nhau khi 2 vectơ đó có cùng hướng, cùng độ dài, kí hiệu Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Chú ý. Khi cho trước 1 vectơ và điểm O, thì ta luôn tìm được một điểm A duy nhất thỏa mãn Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

  1. Vectơ – không

Theo lý thuyết, mỗi vectơ có một điểm đầu và một điểm cuối. Các vectơ hoàn toàn được xác định khi biết điểm đầu và điểm cuối của nó.

Với một điểm A bất kì, quy ước rằng tồn tại một vectơ đặc biệt mà điểm đầu và điểm cuối của nó đều là A.

Vectơ này có kí hiệu là và được gọi là một vectơ – không. Toán lớp 10 | Chuyên đề: Lý thuyết và Bài tập Toán 10 có đáp án

Chi tiết lời giải bài tập toán 10 hình trang 17

Chúng ta hãy cùng áp dụng những lý thuyết được tổng hợp phía trên để giải các bài tập toán 10 hình trang 17 nhé!

Bài 1 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Cho hình bình hành ABCD. Chứng minh rằng: AB + AC + AD = 2AC.

Hướng dẫn giải:

AB + AC + AD = AB + AD + AC

ABCD là hình bình hành nên AB + AD = AC(quy tắc hình bình hành của tổng)

⇒ AB + AC + AD= AC + AC= 2AC

Bài 2 – SGK trang 17 Toán 10 Hình họcword image 29003 13

Cho AK và BM là hai trung tuyến của tam giác ABC. Hãy phân tích các vectơ AB, BC, AC theo hai vectơ sau u = AK, v = BM.

Hướng dẫn giải:

Vì M là trung điểm của BC nên  BC = 2 BM = 2 v;
Vì K là trung điểm của CA nên  CA = – 2 AK = -2  u;
Ta có:  CB = – BC = -2 v
nên  AB =  CB –  CA = -2 v – (-2 u) =2( u– v).

Bài 3 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Trên đường thẳng chứa cạnh BC của tam giác ABC lấy một điểm M sao cho MB = 3MC . Theo hai vectơ u  = AB ,  v  = AChãy phân tích vectơ  AM  .

bai3 trang 17 hinh 10

Hướng dẫn giải:

Ta có: AM = AB + BM = AB + BC + CM
Vì MB = 3MC nên BM = 3CM

⇒ BC = 2CM ⇒ CM = 1/2 BC
Từ đó: AM = AB + 3/2 BC
Mặt khác BC = AC – AB = v – u
Khi đó: AM = AB + 3/2 BC = u +3/2 (v – u) = 3/2v -1/2 u.

Bài 4 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Gọi AM là trung tuyến của tam giác ABC  và D là trung điểm của đạn AM. Chứng minh rằng:

a) 2 DA + DB + DC = 0

b) 2 OA + OB+ OC = 4OD, với O là điểm tùy ý.

Hướng dẫn giải:

a) Ta có:

DB + DC = (DM + MB) + (DM + MC)

= 2 DM + (MB + MC)

= 2 DM + 0

= 2 DM ( vì MB = – MC ).

Mặt khác, do D là trung điểm của đoạn AM nên DM→ = – DA→.

Khi đó: 2DADBDC = 2DA + 2DM =2 (DA +DM) = 0

b) Ta có:
2 OA +  OB +  OC = 4 OD ⇔ 2( OA –  OD) + ( OB – OD) + ( OC –  OD) = 0
⇔ 2DA + DB + DC = 0
Vậy 2OA + OB+ OC = 4OD, với O là điểm tùy ý.

Bài 5 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Gọi M và N lần lượt là trung điểm các cạnh AB và CD của tứ giác ABCD. Chứng minh rằng:   2MN= AC + BD = BC + AD.

Hướng dẫn giải:

bai-5-trang-17-toan-hinh-hoc-10

Ta có:  AC = AM + MN + NC

BDBM + MN + ND
AC +BD = 2MN + (AM + BM) + (NC +ND)
=2MN + 0 + 0 = 2MN
(Vì BM = – AM và ND = -NC)

Tương tự, từ:  BC = BM + MN + NC
AD = AM + MN + ND
Ta suy ra:  BC + AD = 2 MN.

Vậy 2 MN = AC + BD = BC + AD.

Bài 6 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Cho hai điểm phân biệt A và B. Tìm điểm K sao cho  3KA + 2 KB = 0

Hướng dẫn giải:

Ta có:  KA + 2 KB = 0  ⇒ 3KA = -2 KB ⇒ KA = – 2/3 KB
Đẳng thức này chứng tỏ hai vec tơ  KA , KB là hai vec tơ ngược hướng, do đó K thuộc đoạn AB

Ta lại có: |KA| = – 2/3 |KB| ⇒ KA = 2/3 KB

Vậy K là điểm nằm trong đoạn thẳng AB theo tỉ lệ 2/3.

Bài 7 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Cho tam giác ABC. Tìm điểm m sao cho 

MA + MB +2 MC = 0

Hướng dẫn giải:

Gọi trung điểm của AB là I; trung điểm của CI là J
Ta có, theo quy tắc hình bình hành:  MA + MB = 2 MI.

Khi đó: MA + MB + 2MC = 0

⇔2 MI + 2 MC = 0 ⇔2(MI + MC) = 0;
Cũng theo quy tắc hình bình hàng:  MI + MC = 2MJ

Do đó 2 (MI + MC) = 0

⇔ 4 MJ = 0

⇔ MJ = 0

⇔ M=J
Vậy M là trung điểm của CI.

Bài 8 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Cho lục giác ABCDEF. Gọi trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA lần lượt là M, N, P, Q, R, S. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và tam giác NQS có cùng trọng tâm.

bai-8-trang-17-hinh-hoc-lop-10

Hướng dẫn giải:

Ta có:

MN = 1/2 AC
PQ = 1/2 CE
RS= 1/2 EA

⇒ MN + PQ + RS = 1/2(AC + CE + EA) = 1/2 AA0
⇒ MN + PQ + RS = 0 (1)

Gọi trọng tâm tam giác MPR là G, ta có:
GM + GP + GR0 (2)
Mặt khác MN = MG + GN
PQ = PG + GQ
RS = RG + GS
⇒ MN + PQ  + RS = (MG + PG + RG) + GN + GQ + GS (3)

Từ (1),(2),(3) suy ra: GN + GQ + GS0
=> G là trọng tâm của tam giác NQS.

Bài 9 – SGK trang 17 Toán 10 Hình học

Cho tam giác đều ABC có trọng tâm O và M là một điểm tùy ý trong tam giác. Gọi chân đường vuông góc hạ từ M đến BC, AC, AB lần lượt là D,E,F. Chứng minh rằng: MD + ME + MF = 3/2 MO.

Hướng dẫn giải: bai 9 trang 17 hinh 10

Từ M kẻ SP//BC; HR//CA và KQ//AB. Ta có:

+ Tam giác MKH đều: MD là đường trung tuyến ⇒ 2MD = MK + MH
+ Tam giác MPQ đều: ME là đường trung tuyến ⇒ 2ME = MP + MQ
+ Tam giác MRS đều: MF là đường trung tuyến ⇒ 2MF = MR + MS

⇒ 2(MD + ME + MF) = MH + MK + MP + MQ + MR + MS
= (MQ + MR) + (MS + MK) + (MH + MP)

= MA + MB + MC
(Vì MHCP, MQAR, MSBK là các hình bình hành)

Vì O là trọng tâm của ΔABC nên MA + MB + MC = 3 MO
Từ đó: 2(MD + ME + MF ) = 3 MO

⇒ MD + ME + MF = 3/2 MO (đpcm)

Trên đây là tổng hợp các lý thuyết chủ đề Vectơ và bài tập toán 10 hình trang 17. Các bạn học sinh có thể ôn tập cả lý thuyết và bài tập nhằm nâng cao kĩ năng giải toán hình. Bên cạnh đó, nếu các bạn học sinh muốn tìm hiểu kĩ hơn các kĩ năng giải toán, hãy truy cập vào website kienguru.vn để theo dõi.

Chúc các bạn luôn học tập thật tốt!

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ