Soạn ngữ văn 12 bài tuyên ngôn độc lập để hiểu rõ hơn về một áng văn chính luận mẫu mực của Bác và có ý nghĩa vô cùng to lớn với nhân dân Việt Nam. Những hướng dẫn soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong tuyệt phẩm đời đời này của Người.
I. THÔNG TIN CHUNG CHO SOẠN NGỮ VĂN 12 “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
Để nắm được và đi vào những ý chính sát nội dung của bài, trước tiên ta cùng tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm để có một cái nhìn bao quát nhất khi tiến hành soạn ngữ văn 12 bài tuyên ngôn độc lập.
1 – Tác giả
a, Cuộc đời
– Hồ Chí Minh (19/05/1890 – 02/09/1969) có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, sinh ra trong một gia đình nhà nho giàu lòng yêu nước ở Kim Liên – Nam Đàn – tỉnh Nghệ An.
Chính sự nuôi dưỡng tinh thần dân tộc yêu nước từ nhỏ nên cuộc đời Bác đã dành trọn cho nước, cho dân. Người là nhà cách mạng lỗi lạc của Việt Nam, Người đã khai sáng đất nước khỏi kiếp nô lệ ngàn năm và mở ra thời kỳ độc lập, tự do cho dân tộc.
– Ngày 05/06/1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng. Bác trải qua nhiều nước trên thế giới, làm nhiều nghề và thông thạo nhiều thứ tiếng.
– Ngày 03/02/1930 Người đã sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Ngày 28/01/1941 Người quay trở về nước.
– Ngày 02/09/2945 Người viết và đọc Tuyên Ngôn Độc Lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
– Nhân dân Việt Nam và thế giới đều thương tiếc Bác và đặt tượng đài của Bác ở nhiều nơi để tưởng nhớ Người. Dù Bác đã xa ta nhưng chúng ta vẫn có thể thăm viếng Bác tại Lăng Hồ Chủ Tịch ở Ba Đình, Hà Nội.
2 – Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
– Thời điểm ra đời bản Tuyên ngôn độc lập là khi phát xít Nhật đã đầu hàng đồng minh và chúng ta đã giành lại chính quyền trên mặt trận cả nước.
– Ngày 26-04-1945, Bác đã viết bản Tuyên ngôn độc lập tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội.
– Ngày 02-09-1945, trước toàn thể đồng bào, Bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
b. Đối tượng hướng đến:
- Nhân dân trong nước.
- Toàn bộ thế giới.
c. Mục đích:
Tuyên bố chấm dứt quyền hành của thực dân Pháp của Việt Nam lật đổ phong kiến và đánh tan âm mưu quay trở lại xâm lược của chúng.
Khẳng định quyền độc lập dân chủ của Việt Nam.
Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng lại có giá trị văn chương.
d. Bố cục: 3 phần.
Phần 1: từ đầu đến cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
Phần 2: tiếp đến độc lập: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
Phần 3: còn lại: lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
e. Ý nghĩa nhan đề
Trong lịch sử nhân loại, không phải bất cứ một văn kiện nào cũng được gọi là một bản “Tuyên ngôn độc lập”. Chúng ta đã từng biết đến những bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới: “Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ”, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791” và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam năm 1945. Trước hết, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn một nhan đề ngắn gọn, quy chuẩn và mang tính pháp lý cao: “Tuyên ngôn độc lập”. Qua nhan đề này người đọc, người nghe đã thấy được mục đích cũng như vai trò của văn bản trên. Đây là một văn kiện lịch sử đánh dấu chấm hết cho chính quyền cai trị của thực dân Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời khẳng định Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và quyền tự quyết. Toàn thể nhân dân Việt Nam có quyền tự do dân chủ. Đây là những quyền được luật pháp quốc tế công nhận. Như vậy, “Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị trong nội dung câu chữ mà ngay từ nhan đề cũng đã thể hiện được điều đó.
4. Tóm tắt
Tuyên ngôn độc lập đã trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Sau đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm xâm lược. Đó là tội ác về kinh tế, chính trị, văn hóa giáo dục và tội bán nước hai lần cho Nhật. Đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập.
II. GỢI Ý SOẠN NGỮ VĂN LỚP 12 BÀI “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
Qua phần sơ lược về tác phẩm và tác giả trên, chúng ta đã phần nào khái quát được những khía cạnh chung về tác giả và bao quát toàn bài qua những ý nghĩa lớn.
Vậy bây giờ, hãy cùng KienGuru trả lời những câu hỏi gợi ý để đi sâu hơn vào bài viết. Đồng thời có những góc nhìn sâu sắc hơn về đất nước Việt Nam dưới sự kìm kẹp, đô hộ của chế độ thực dân, lên án mạnh mẽ tội ác của bọn chúng cũng như niềm yêu nước mãnh liệt của vị cha già vĩ đại của dân tộc Hồ Chí Minh.
1 – Câu 1 trang 29 sgk
* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ chí Minh:
– Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp Cách Mạng.
– Chú trọng tính chân thật và tinh thần dân tộc văn chương.
– Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.
+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.
+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.
– Chú trọng đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện tạo ra tính đa dạng, phong phú, hiệu quả cao.
=> Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.
2 – Câu 2 trang 29 sgk
Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận:
– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
– Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
– Đặc điểm chính:
+ Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
+ Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.
+ Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ.
* Truyện và kí:
– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
– Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
– Đặc điểm chính:
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.
+ Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động.
* Thơ ca:
– Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.
– Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.
– Đặc điểm chính:
+ Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.
+ Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp của Người.
3 – Câu 3 trang 29 sgk
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: vừa thống nhất vừa đa dạng.
– Thống nhất:
+ Thống nhất về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.
+ Thống nhất về cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật.
– Đa dạng:
+ Văn chính luận: ngắn gọn súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
III. LUYỆN TẬP
Để tổng kết lại những cảm nhận riêng về di sản tuyệt vời của lãnh tụ Hồ Chí Minh cùng với những bút pháp nghệ thuật tuyệt vời của tác giả, hãy cùng luyện tập và trả lời câu hỏi sau nhé !
1 – Bài 1 trang 29 sgk
Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.
– Màu sắc cổ điển thể hiện ở các phương diện:
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây (câu 1 và 2) là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ. Tất cả các hình ảnh, cảm xúc trên đều mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.
– Màu sắc hiện đại thể hiện ở các phương diện sau:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
2 – Bài 2 trang 29 sgk
Bài học:
– Tình thương con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể, vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại. – Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và con người.
– “Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”
– “Đại nhân, đại trí, đại dũng”.
– Vượt lên hoàn cảnh, khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp
– Tinh thần lạc quan, yêu cuộc sống, ung dung tự tại
– Lòng yêu nước sâu sắc
IV. KẾT LUẬN
Với phần soạn ngữ văn 12 bài tuyên ngôn độc lập chúng ta đã có được những góc nhìn tuyệt vời về văn thơ – di sản của Bác. Tổng kết lại tác phẩm, chúng ta có được nhiều giá trị tuyệt vời như sau:
Giá trị nội dung
– Khẳng định với thế giới về một đất nước Việt Nam toàn vẹn, độc lập và tự do; nhân dân ta đã thoát khỏi chế độ thực dân, chấm dứt sự kìm kẹp của ách nô lệ.
– Tác phẩm còn lên án tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và ngăn chặn những âm mưu, thủ đoạn xâm lược của chúng đối với dân tộc Việt Nam.
– Tình yêu nước mãnh liệt và thương dân vô bờ ở vị cha già kính yêu của dân tộc được thể hiện rõ nét trong từng câu chữ nơi tác phẩm.
Giá trị nghệ thuật
– Ngôn từ đanh thép, sắc bén, lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực.
– Sử dụng hình ảnh giàu sắc thái biểu cảm.
Như vậy, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là áng văn chính luận xuất sắc với luận điểm sắc sảo, luận cứ thuyết phục mà còn là văn kiện lịch sử quan trọng, là bản tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Khẳng định nền độc lập của dân tộc sau hơn 80 năm giời nô lệ, mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập, tự do và tự chủ.
Trên đây là phần hướng dẫn chi tiết soạn ngữ văn 12 bài “Tuyên ngôn độc lập”. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong quá trình học tập. Ngoài ra, các bạn có thể theo dõi nhiều hơn các chủ đề bổ trợ học tập môn ngữ văn của Kiến Guru tại đây để đón nhận thêm nhiều tri thức, tài liệu bổ ích nhé. Chúc bạn sẽ tự học tốt và có thành tích cao trong học tập!
Xem thêm:
Phân Tích Bài Tây Tiến Về Hình Tượng Người Lính Ngắn Gọn