Hỗ trợ soạn bài và cảm nhận Đại cáo bình ngô phần 2

Để học tốt được bài này các bạn cần phải đọc và soạn bài này trước ở nhà để lên lớp có thể học một cách dễ dàng hơn. Vì thế nên bài viết sau sẽ giúp các bạn chuẩn bị bài học này trước khi đến lớp. Trong bài Đại cáo bình ngô phần 2 sau đây ta sẽ biết ông cha ta thời xưa đã gian khổ khó khăn như thế nào để đem đến nền độc lập cho chúng ta ngày hôm nay.

1. Hướng dẫn soạn bài: Đại cáo bình ngô phần 2

Chúng ta hãy cùng soạn bài Đại cáo bình ngô phần 2 theo những câu hỏi trong sgk Ngữ văn 10 nhé!

1.1. Câu 1 trang 22

Bài cáo này được chia làm bốn đoạn:

+ Đoạn 1 (từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”): Nêu lên luận đề chính nghĩa nhằm khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa, chân lý được độc lập dân tộc của Đại Việt.

+ Đoạn 2 (từ “Vừa rồi nhân họ Hồ chiến sự phiền hà” cho đến câu “Ai bảo thần dân chịu được” ): đoạn này nhằm tố cáo, lên án vạch rõ tội ác của giặc Minh.

+ Đoạn 3 (bắt đầu từ câu “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” cho đến “Chẳng những mưu kế kỳ diệu cũng là chưa thấy xưa nay”): Kể lại hành trình chinh chiến gian nan và khổ và toàn thắng của cuộc khởi nghĩa.

+ Đoạn 4 (đoạn cuối cùng): Tuyên bố chiến quả (kết quả chiến thắng cuối cùng của nhân dân ta) và khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.

 

1.2. Câu 2 trang 22

a) Nguyễn Trãi triển khai tư tưởng nhân nghĩa ở hai câu:

word image 20760 2

– Tư tưởng nhân nghĩa đây là tư tưởng trọng tâm trong luân lý của Nho giáo ngày xưa: Nhân nghĩa là mối quan hệ giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý. Tư tưởng nhân nghĩa trong bài cáo của Nguyễn Trãi là chắt lọc những tư tưởng cơ bản nhất, tích cực nhất của Nho giáo để đem đến nội dung mới là yên dân, làm cho cuộc sống của nhân dân yên ổn no ấm. Trừ bạo là vì dân mà dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, đánh đuổi xâm lược. Đây chính là tư tưởng tiến bộ, phù hợp với tinh thần thời đại.

– Chân lý về sự tồn tại nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt ta trên tất cả các phương diện: Tên nước riêng, trình độ văn hiến, cương vực lãnh thổ, phong tục, lịch sử các triều đại và cuối cùng là nhân tài.

 

b) Đoạn đầu là một lời tuyên ngôn độc lập hùng hồn.

Đoạn mở đầu của bài cáo: Đã được viết ngay sau khi giành lại độc lập từ tay quân Minh, đây là lời tuyên bố đanh thép, hùng hồn về một nền độc lập chủ quyền của nước Việt ta, khẳng định nền độc lập ấy trên mọi phương diện thực tiễn một cách đầy tính thuyết phục.

 

c) Đoạn đầu được viết nhằm khẳng định, làm nổi bật niềm tự hào dân tộc:

Dựa trên những từ ngữ: từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia, cũng nhấn mạnh sự tồn tại hiển nhiên, vốn có lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền riêng, nền văn hiến lâu đời.

Nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sánh đôi cho thấy vị thế bình đẳng, ngang bằng giữa hai nền lịch sử, hai nền độc lập của Đại Việt và Trung Hoa.

Âm giọng: trang trọng, đanh thép, hào hùng.

Đưa ra các dẫn chứng như: văn hiến, lịch sử, phong tục, nhân tài chủ quyền đều mang tính thực tiễn, tăng sức thuyết phục.

 

1.3. Câu 3 trang 22

Tác giả tố giác tội ác của quân Minh

Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù.

Vạch trần âm mưu xâm lược với luận điệu bịp bợm, giả dối “Phù Trần, diệt Hồ” thực chất chỉ là nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa.

Chính sách bóc lột tàn tệ, dã mân bằng thuế. Hủy diệt môi trường sống của dân ta bằng cách khai thác triệt để mọi sản vật của nước ta.

Hình ảnh kẻ thù “Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”: Tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ.

Tội ác của lũ cướp nước tàn sát dân tộc ta là thâm hiểm và man rợ nhất.

 

Nghệ thuật của đoạn này:

Hình tượng đối lập tương phản để diễn tả tội ác của chúng. Giọng văn thống thiết, vừa đau đớn, đau xót, vừa đanh thép.

1.4. Câu 4 trang 23

a)Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa

– Tác giả tập trung khắc họa hình tượng nhân vật Lê Lợi- lãnh tụ nghĩa quân: căm giặc nước, đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm, dốc lòng, gắng chí

– Một loại những từ ngữ khắc họa phẩm chất, ý chí của lãnh tụ: căm thù giặc, có hoài bão, có ý chí tiêu diệt kẻ thù cứu nước

– Gặp nhiều trở ngại:

+ Tương quan lực lượng chênh lệch.

+ Quân dân ta khó khăn trăm bề: thiếu quân lực, thiếu hiền tài, thiếu lương thực…

word image 20760 3

Tượng đài vị tướng Lê Lợi

– Chủ tướng Lê Lợi làm nổi bật cho tinh thần của cuộc khởi nghĩa:

+ Tấm lòng thương dân vì nước, lòng căm thù quân xâm lược sâu sắc.

+ Mài dũa binh thư, nghiên cứu sách lược tìm cách đánh bại giặc thù.

+ Ý chí kiên cường không bao giờ khuất phục.

+ Lý tưởng cứu nước, hoài bão lớn lao, nêu cao tinh thần đoàn kết chủ tướng, nhân dân.

 

b) Giai đoạn phản công- Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa

– Kể ra hàng loạt trận đánh.

– Biện pháp nghệ thuật miêu tả chiến thắng của quân dân ta ta và sự thất bại của quân địch:

+ Giọng văn khí thế, hào hùng,

+ Phép đối đã tô đậm ý chí khắc phục gian nan: yếu >< mạnh; ít >< nhiều.

+ Từ ngữ cô đọng, biện pháp liệt kê, cách miêu tả giàu hình ảnh, lỗi dùng câu văn biền ngẫu giàu tính nhạc điệu…

– Tính chất hùng dũng của đoạn văn:

+ Ngôn ngữ: Dùng nhiều động từ mạnh tạo những biến chuyển dữ dội, dồn dập; dùng nhiều tính từ đạt mức độ cực điểm.

+ Hình ảnh: sử dụng nhiều tên đất, tên người, phóng đại, tượng trưng, …

+ Nhịp điệu: dài ngắn linh hoạt, sảng khoái, dồn dập, tự hào.

1.5. Câu 5 trang 23

– Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng, chậm rãi, khẳng định nên một chân lý và tuyên bố nền độc lập của dân tộc.

– Các bài học lịch sử còn có ý nghĩa trường tồn theo thời gian trong sự nghiệp giữ nước từ xưa đến nay:

+ Vượt qua khó khăn, nghịch cảnh của lịch sử càng khẳng định nêu cao nền độc lập vững chắc của dân tộc.

+ Sự kết hợp thuần thục giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại đã làm nên một chiến thắng mang tính lịch sử.

1.6. Câu 6 trang 23

– Nội dung: Đây không chỉ là một bài cáo bình thường mà còn là bản tuyên ngôn độc lập, có ý nghĩa khẳng định về quyền sống của con người: Tố cáo tội ác của giặc, đề cao chân lý độc lập, tư tưởng nhân nghĩa, tái hiện lại toàn bộ quá trình kháng chiến oanh liệt của quân dân ta và tuyên bố nền độc lập.

– Nghệ thuật: thể văn nghị luận có kết cấu chặt chẽ lập luận đanh thép, lời văn trang trọng hùng hồn. Lối văn biền ngẫu, vận dụng thể tứ lục, kết cấu bốn phần, sử dụng nhiều hình tượng gợi tính sinh động, gợi cảm.

 

2. Luyện tập

2.1. Bài 1 trang 23

Tiền đề chính nghĩa

Tư tưởng nhân nghĩa

Chân lí độc lập

Tiền đề chính nghĩa soi sáng vào thực tiễn

Giặc minh phi nghĩa

(Tố cáo tội ác giặc Minh)

Đại Việt chính nghĩa

(Ca ngợi khởi nghĩa Lam Sơn

Kết luận: Chính nghĩ chiến thắng

– Bố cục của bài Đại cáo bình Ngô là điển hình cho thể văn chính luận.

– Lấy tiền đề chính nghĩa mang tính chân lý là cơ sở cho lập luận.

– Lấy tiền đề chính nghĩa mới nêu ra nhằm soi sáng trong thực tiễn.

– Chân lý được đề ra sau khi tổng kết các tiền đề và thực tiễn.

=> Chặt chẽ, sắc bén, thuyết phục và lôi cuốn người đọc.

 

2.2. Bài 2 trang 23

Cảm nhận qua đoạn 2 “Bình ngô đại cáo”

Đây được xem như “Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc có giá trị về mặt chính trị cũng như cả trong văn học. Đoạn hai của tác phẩm với những chứng cứ xác thực, lý luận sắc sảo, đanh thép, đã vạch mặt lũ ngoại xâm với mưu mô, thủ đoạn nhây nhớt và sự bạo tàn, độc ác của chúng. Qua đó, cho chúng ta những người con của nước Việt sau này thấy được giá trị của việc bảo vệ và gìn giữ từng tất đất tất rừng của Việt Nam.

 

Trên đây là tất cả những thông tin về bài Đại cáo bình ngô phần 2, các bạn có thể tham khảo trước ở nhà để có thể học tập tốt hơn trên lớp. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp cho các bạn có thể hiểu rõ hơn về lịch sử Việt Nam cũng như phát triển được năng lực của bản thân.

Ngoài ra, các bạn có thể tìm đọc bài viết hướng dẫn soạn và cảm nhận Bình ngô đại cáo phần 1 để hiểu trọn vẹn tác phẩm nhé!

Hãy để Kiến Guru đồng hành cùng các bạn học sinh trên con đường chinh phục tri thức!

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ