Hóa 10 bài 9 có những nội dung quan trọng nào cần nắm bắt? Toàn bộ bài tập trình bày lời giải ra sao? Tất cả điều này sẽ được Kiến Guru hé lộ chi tiết trong bài viết này, mời các em theo dõi.
1. Tóm tắt lý thuyết Hoá 10 bài 9
Hóa 10 bài 9 thuộc bài Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học. Trước khi nghiên cứu và giải các bài tập các em nên ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng dưới đây:
1.1. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học
Trong một chu kỳ theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thị tính kim loại của các nguyên tố sẽ yếu dần. Đồng thời, tính phi kim cũng trở nên mạnh dần.
Ta có thể giải thích rằng, trong một chu kỳ khi đi từ trái sang phải Z+ tăng dần nhưng số lớp của electron không đổi:
- Lực hút giữa hạt nhân và lớp electron ngoài cùng tăng.
- Bán kính sẽ giảm.
- Khả năng nhường electron giảm nên làm cho tính kim loại yếu dần.
- Khả năng nhận thêm electron trở nên tăng dần nên tính phi kim sẽ mạnh dần.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì tính kim loại của các nguyên tố sẽ tăng dần. Đồng thời, tính phi kim cũng trở nên giảm dần.
Ta có thể giải thích rằng, trong nhóm A, khi đi từ trên xuống, Z+ tăng dần và số lớp của electron tăng:
- Lúc này, bán kính của nguyên tử tăng và sẽ chiếm ưu thế hơn.
- Khả năng nhường electron cũng tăng.
- Tính kim loại tăng, khả năng nhận electron giảm.
- Tính phi kim sẽ giảm.
Từ những điều trên ta có thể kết luận rằng, tính kim loại, tính phi kim sẽ biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
1.2. Sự biến đổi về hóa trị của các nguyên tố
Trong một chu kỳ, khi đi từ trái sang phải, hoá trị cao nhất với oxi của các nguyên tố sẽ tăng lần lượt từ 1 đến 7. Đồng thời, hoá trị với Hidro của các phi kim sẽ giảm dần từ 1 đến 4.
Kết luận: Hoá trị cao nhất của nguyên tối với oxi. Hoá trị với hidro sẽ biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
1.3. Định luật tuần hoàn
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
2. Hướng dẫn giải hóa 10 bài 9
Kiến thức lý thuyết của bài 9 hóa 10 đã được trình bày chi tiết. Các em muốn ghi nhớ rõ hãy vận dụng vào những bài tập dưới đây:
2.1. Bài 1 trang 47 sách giáo khoa Hoá 10
Soạn hóa 10 bài 9 hãy cho biết, trong một chu kỳ, bán kính của nguyên tử các nguyên tố như thế nào?
- Tăng theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
- Giảm theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
- Giảm theo chiều tăng của tính phi kim.
- Đáp án B và C đúng.
Hãy chọn đáp án đúng.
Lời giải:
Ta chọn D là đáp án đúng.
2.2. Bài 2 trang 47 sách giáo khoa Hoá 10
Trong một nhóm chất A, bán kính nguyên tử của các nguyên tố như thế nào?
- Tăng theo chiều điện tích hạt nhân tăng.
- Giảm theo chiều điện tích hạt nhân tăng.
- Giảm theo chiều kim loại giảm.
- A và C là đáp án đúng.
Hãy chọn đáp án chính xác.
Lời giải:
Ta chọn D là đáp án đúng.
2.3. Bài 3 trang 47 sách giáo khoa Hoá 10
Đâu là những tính chất của biến đổi tuần hoàn?
- Hoá trị cao nhất đối với oxi.
- Nguyên tử khối.
- Số electron ở lớp ngoài cùng.
- Số electron.
- Số electron trong nguyên tử.
Lời giải:
Ta chọn A và C là đáp án đúng.
2.4. Bài 4 trang 47 sách giáo khoa Hoá 10
Các nguyên tố halogen đã được sắp xếp theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều từ trái sang phải như sau:
A. I, Br, Cl, F. C. I, Br, F, Cl.
B. F, Cl, Br, I. D. Br, I, Cl, F.
Yêu cầu chọn đáp án đúng.
Lời giải:
Ta chọn A là đáp án đúng.
2.5. Bài 5 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Các nguyên tố của chu kỳ 2 hiện được sắp xếp theo chiều của giá trị độ âm điện đang giảm dần từ trái sang phải như sau:
- F, O, N, C, B, Be, Li.
- Li, B, Be, N, C, F, O.
- Be, Li, C, B, O, N, F.
- N, O, F, Li, Be, B, C.
Yêu cầu tìm ra đáp án đúng.
Lời giải:
Ta chọn A là đáp án đúng.
2.6. Bài 6 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Biết rằng oxit cao nhất của 1 nguyên tố R tương ứng với công thức RO2. Hãy cho biết nguyên tố R đó là
- Magie.
- Nitơ.
- Cacbon.
- Photpho.
Yêu cầu tìm ra đáp án đúng.
Lời giải:
Hoá 10 bài 9 với câu hỏi kể trên ta chọn C là đáp án đúng.
2.7. Bài 7 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Hãy cho biết, căn cứ vào quy luật biến đổi tính chất đơn chất của các nguyên tố có trong bảng tuần hoàn thì?
- Iot là phi kim mạnh nhất.
- Liti là kim loại mạnh nhất.
- Flo là phi kim mạnh nhất.
- Xesi là kim loại yếu nhất.
Lời giải:
Ta chọn C là đáp án chính xác.
2.8. Bài 8 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Hãy viết cấu hình electron của nguyên tử Mg Z = 12. Muốn đạt được cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm có vị trí gần nhất trong bảng tuần hoàn thì nguyên tử Magie cần nhận hoặc nhường bao nhiêu electron? Đồng thời, Mg thể hiện tính chất của kim loại hay phi kim?
Lời giải:
2.9. Bài 9 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Hãy viết cấu hình electron của nguyên tử S Z = 12. Muốn đạt được cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm có vị trí gần nhất trong bảng tuần hoàn thì nguyên tử S cần nhận hoặc nhường bao nhiêu electron? Đồng thời, S thể hiện tính chất của kim loại hay phi kim?
Lời giải:
2.10. Bài 10 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Hãy cho biết độ âm của nguyên tử là gì? Giá trị của độ âm các nguyên tử trong nhóm A sẽ biến đổi như thế nào theo chiều điện tích hạt nhân tăng?
Lời giải:
Độ âm điện của một nguyên tử cho tac biết khả năng hút electron của nguyên tử đó khi chúng hình thành liên kết hoá học. Độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố có trong 1 nhóm A sẽ giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
2.11. Bài 11 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Hãy cho biết đâu là nguyên tử có giá trị độ âm điện lớn nhất trong bảng tuần hoàn và giải thích tại sao?
Lời giải:
Nguyên tử Flo có giá trị độ âm điện lớn nhất vì những lý do sau đây:
- Flo chính là phi kim mạnh nhất.
- Căn cứ vào bảng tuần hoàn các nguyên tử của nguyên tố nhóm VIIA thì có độ âm điện lớn nhất so với các nguyên tử của các nguyên tố có trong chu kì. Trong một nhóm A độ âm điện của nguyên tử nguyên tố đứng đầu sẽ là lớn nhất.
2.12. Bài 12 trang 48 sách giáo khoa Hoá 10
Cho những dãy chất sau, hãy xác định hoá trị của các nguyên tố đó có trong hợp chất với oxi và hidro.
Li2O BeO B2O3 CO2 N2O5
CH4 NH3 H2O HF
Lời giải:
Kết Luận
Toàn bộ nội dung lý thuyết và bài tập hoá 10 bài 9 đã được trình bày trên đây. Các em cần thêm bất cứ giải đáp nào khác hãy kết nối tới Kiến Guru. Tin rằng với sự trợ giúp từ chuyên trang sẽ giúp học sinh tiến bộ hơn mỗi ngày.
Nếu bạn đang thắc mắc vấn đề gì truy cập ngay Kienguru.vn để lại SĐT và thắc mắc đang gặp sẽ có các chuyên gia có chuyên môn giải đáp chi tiết giúp bạn.