Hệ thống lý thuyết và lời giải cụ thể môn hóa 9 trang 48

Hoá 9 trang 48 là bài học về tính chất vật lý của kim loại. Kim loại có mặt trong cuộc sống ngày thường của chúng ta cùng với những câu hỏi cần được giải đáp. Do đó, tính chất hoá học và tính chất vật lý là nội dung vô cùng quan trọng mà học sinh cần nắm chắc.

1. Kiến thức áp dụng giải môn hóa 9 trang 48

Chắc hẳn rằng chúng ta thường tự hỏi kim loại ở trong tự nhiên như thế nào, được sinh ra từ đâu, được bảo quản ra sao để có thể sử dụng bền bỉ và đúng cách, được điều chế và tạo ra các sản phẩm như thế nào? Khi đến với bài học về tính chất vật lý của kim loại này, chúng ta cùng đi vào ôn tập để giải đáp các thắc mắc trên và thực hiện giải mẫu một số bài tập hóa 9 trang 48.

1.1. Tính chất vật lý chung

a. Kim loại có tính dẻo

word image 36890 1

Thí nghiệm minh hoạ về độ dẻo của kim loại

Khi chịu tác dụng cơ học đủ mạnh, các kim loại sẽ bị biến dạng do các lớp màng tinh thể của kim loại trượt lên nhau. Nhưng các lớp màng tinh thể này lại không tách rời nhau mà vẫn liên kết với nhau do các electron luôn tự di chuyển qua lại giữa các lớp màng tinh thể, bởi vậy nên kim loại có tính dẻo.

Các kim loại có tính dẻo nhất là: Au, Al, Cu, Ag, Sn,… người ta có thể dát được những lá vàng mỏng đến 1/ 20 micro = 1/ 1000 mm và ánh sáng có thể đi xuyên qua được nó.

b. Kim loại có tính dẫn điện

Các kim loại đều có tính dẫn điện. Khả năng dẫn điện của chúng là khác nhau.

Các kim loại khác nhau thì tính dẫn điện của chúng cũng khác nhau do các electron tự do ở trong chúng không giống nhau.

Các kim loại dẫn điện tốt là: Ag, đến Cu, Al, Fe,…

Các kim loại khi dẫn điện tốt thường sẽ dẫn nhiệt tốt.

c. Kim loại có tính dẫn nhiệt

  • Khi ta thực hiện đốt nóng một dây kim loại, các electron tự do của chúng sẽ di chuyển nhanh hơn. Trong quá trình dịch chuyển đó, những electron này sẽ truyền năng lượng cho các ion dương ở cùng có nhiệt độ thấp. Vì vậy, kim loại có khả năng dẫn nhiệt.
  • Như ở tính chất 2, các kim loại dẫn điện tốt đều sẽ dẫn nhiệt tốt.
  • Các kim loại khác nhau sẽ có khả năng dẫn nhiệt khác nhau. Các kim loại có khả năng dẫn nhiệt sẽ giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Zn, Fe,…

d. Kim loại có tính ánh kim

Đa phần các kim loại đều có tính ánh kim, bởi vì các electron tự do của chúng có phản xạ tốt với những tia sáng có bước sóng mà mắt thường ta có thể nhìn thấy được.

Một vài kim loại được dùng để làm đồ trang sức, các vật dụng trang trí nhà cửa,…

  • Để có được 4 tính chất trên của kim loại đều do các electron tự do của chúng tạo thành.

1.2. Các tính chất khác của kim loại

a. Tỉ khối của kim loại

Tỉ khối của từng kim loại là khác nhau rõ rệt. Đối với các kim loại có tỉ khối nhỏ nhất (kim loại có khối lượng nhẹ nhất) là Li 0,5. Kim loại có tỉ khối lớn nhất (khối lượng nặng nhất) là Os với 22,6.

Ta có quy ước các kim loại có tỉ khối nhỏ hơn 5 là các kim loại nhẹ: Na, Mg, Al… Các kim loại có tỉ khối lớn hơn 5 được xem là kim loại nặng như: Fe, Zn, Cu, Ag, Au,…

b. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại

Các kim loại khác nhau có nhiệt độ nóng chảy cũng khác nhau. Hg (-39 độ) là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất, W (3422 độ) là kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất.

 

c. Tính cứng của kim loại

Các kim loại khác nhau thì độ cứng của chúng cũng khác nhau. Có kim loại mềm như sáp có thể dùng dao để cắt dễ dàng như: Na, K,… và có các kim loại rất cứng không thể dũa được như: W, Cr.

Các tính chất của kim loại về: tỉ khối, nhiệt độ nóng chảy, độ cứng đều phục thuộc

chủ yếu vào bán kính và diện tích ion của kim loại, khối lượng nguyên tử và mật độ electron có trong nó.

2. Lời giải và đáp án bài tập hóa 9 trang 48 sgk

Chúng ta cùng vận dụng kiến thức về tính chất vật lý của kim loại ở trên để thực hiện giải các bài tập hóa 9 trang 48 sau:

2.1. Bài 1 trang 48

Hãy nêu tính chất vật lý và ứng dụng tương ứng của kim loại?

Bài giải chi tiết:

  1. Kim loại có tính dẻo

Những kim loại khác nhau có độ dẻo khác nhau

ứng dụng: vì sự dẻo dai nên kim loại được dùng để rèn, kéo sợi, dát mỏng tạo thành các đồ vật khác nhau.

 

2. Tính dẫn điện của kim loại

Những kim loại khác nhau thì tính dẫn điện của chúng cũng khác nhau, một số kim loại dẫn điện tốt như: Ag, Cu, Al, Fe,…

Ứng dụng: vì dẫn được điện nên thường sử dụng để làm dây dẫn điện

 

3. Tính dẫn nhiệt của kim loại

Các kim loại khác nhau sẽ có khả năng dẫn nhiệt khác nhau. Kim loại nào dẫn điện tốt sẽ dẫn nhiệt tốt. Với các tính chất dẫn nhiệt, điện,… các kim loại như nhôm, theo không rỉ (inox) thường được sử dụng làm dụng cụ nhà bếp, nấu ăn.

 

4. Tính ánh kim

Các kim loại trên bề mặt thường có các ánh sáng lấp lánh đẹp mắt.

Ứng dụng: Vì sự lấp lánh xinh đẹp nên thường được dùng làm trang sức và đồ vật trang trí.

 

2.2. Bài 2 trang 48

word image 36890 2

Điền các từ đã cho vào ô trống sao cho chính xác nhất.

Bài giải chi tiết:

Câu a, điền: nhiệt độ nóng chảy

Câu b, điền: đồ trang sức

Câu c, điền: nhẹ, bền

Câu d, điền: dây điện

Câu e, điền: nhôm.

 

2.3. Câu 3 trang 48

word image 36890 3

Tìm kim loại dẫn điện tốt nhất

Bài giải chi tiết:

Dựa theo lý thuyết tính dẫn điện của kim loại, ta chọn bạc (Ag) là kim loại dẫn điện tốt nhất sau đó đến đồng (Cu).

 

2.4. Bài 4 trang 48

word image 36890 4

Tính thể tích của các kim loại trên khi biết số mol và khối lượng riêng

Hướng dẫn giải: Để tính thể tích ta áp dụng công thức: V = m/ D, với m = M g.

Bài giải chi tiết:

Ta có D Al = 2,7 g/ cm3 có nghĩa là cứ 2,7 g nhôm thì sẽ chiếm thể tích là 1cm3 .

Có số mol của nhôm là 1, vậy 27 g nhôm có thể tích là:

VAl= (27 * 1)/ 2,7 = 10 cm3

Khối lượng riêng của K = 0, 86 g/cm3, vậy cứ 0, 86 g Kali thì sẽ chiếm 1 cm3 thể tích.

Với số mol của Kali là 1, 39 g K có thể tích là: VK = (39 * 1)/ 0, 86 = 45, 35 cm3

Ta có khối lượng riêng của đồng là: 8,94 g/ cm3 có nghĩa là cứ 8,94 gam đồng thì sẽ chiếm thể tích là 1 cm3

Biết số mol của đồng được cho là 1, (64 gam đồng) có thể tích là:

→ VCu= (64 * 1)/ 8,96= 7,16 cm3→ VCu= (64 * 1)/ 8,96=7,16 cm3

 

2.5. Bài 5 trang 48

word image 36890 5

Các kim loại được sử dụng trong câu a và b là gì?

Bài giải chi tiết:

Câu a, Kim loại được sử dụng để làm vật dụng cho gia đình là: nhôm, sắt, đồng

Ví dụ: nồi bằng sắt, thìa bằng nhôm, mâm bằng đồng.

Câu b, Các kim loại được sử dụng để sản xuất ra dụng cụ, máy móc là: nhôm, sắc, niken,…

Ví dụ: Mũi khoan bằng sắt, cửa bằng nhôm,….

Kết luận

Như vậy, chúng ta đã đi ôn tập qua lý thuyết bài 15 về tính chất vật lý của kim loại để phục vụ giải các bài tập hoá 9 trang 48. Qua đây, chúng ta đã biết được thêm nhiều kiến thức về kim loại trong tự nhiên, loại nào dẫn điện dẫn nhiệt tốt, biết được các tính chất có thể áp dụng vào phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình.

Ngoài ra, bạn đọc muốn tham khảo thêm các kiến thức về Hoá 9 hoặc những môn học khác ở các cấp có thể truy cập vào website: https://www.kienguru.vn/.

Chúc các bạn luôn học tập thật tốt!

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ