Giải đáp bài 9 trang 15 sgk vật lý 10 – Chi tiết và chính xác

Mục lục

Vậy lý là môn học nhiều học sinh cảm thấy khó và lo sợ với việc phải hoàn thành môn học này. Để giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập cũng như nâng cao năng lực tự học tại nhà của bản thân học sinh. Bài viết đây sẽ hướng dẫn giải đáp các bài tập cũng như củng cố thêm kiến thức bài 9 trang 15 sgk vật lý 10 bám sát theo chương trình nhất cho các em học sinh.

Kiến thức kết hợp trong giải bài 9 trang 15 sgk vật lý 10

– Thời gian chuyển động của vật trên một quãng đường M1M2 là:

t = t2 − t1

– Quãng đường đi được của vật trong một thời gian t là:

s = x2 − x1

Lý thuyết Vật lý 10: Bài 2. Chuyển động thẳng đều | Giải Vật lý 10

1. Tốc độ trung bìnhLý thuyết Vật lý 10: Bài 2. Chuyển động thẳng đều | Giải Vật lý 10

Tốc độ trung bình =

2. Chuyển động thẳng đều

Chuyển động thẳng đều là chuyển động có một quỹ đạo là đường thẳng và có một tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.

Trong chuyển động thẳng đều, khi nói tốc độ của xe trên quãng đường hoặc trong một khoảng thời gian nào đó thì ta sẽ hiểu đó là tốc độ trung bình.

3. Quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều

Công thức tính một quãng đường đi được s trong chuyển động thẳng đều:

s = vtbt = vt

Với v là tốc độ của vật.

Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được s sẽ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động là t.

Lời giải cụ thể bài 9 trang 15 sgk vật lý 10

Bài 9 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hai chiếc ô tô xuất phát cùng một thời điểm từ hai địa điểm A và B cách nhau 10 km trên đường thẳng qua A và B và chuyển động cùng chiều từ A đến B. Tốc độ của một ô tô khi xuất phát từ A là 60 km/h và của một ô tô khi xuất phát từ B là 40 km/h.

a) Lấy gốc tọa độ ở A và gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức để tính những quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.

b) Vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của cả hai xe khi trên cùng một hệ trục (x,t).

c) Dựa vào đồ thị tọa độ – thời gian để xác định vị trí và thời điểm để xe A có thể đuổi kịp xe B.

Hướng dẫn giải:

a) Công thức tính quãng đường được đi của cả 2 xe là :

SA = VA.t = 60t

SB = VB.t = 40t.

Phương trình chuyển động là:

xA = 0 + 60t

xB = 10 + 40t

Trong đó S tính bằng km và x tính bằng km; t được tính bằng giờ.

b)

t(h) 0 0,5 1 2 3
xA (km) 0 30 60 120 180
xB (km) 10 30 50 90 130

c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng sẽ bằng nhau, từ đó suy ra:

xA = xB

60t = 10 + 40t

⇒ 20t = 10

⇒ t = 0,5 h

⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.

Trên đồ thị điểm gặp nhau là (0,5;30).

Đáp án các bài tập khác trang 15 sgk vật lý 10

Bài 1 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy cho biết chuyển động thẳng đều là gì?

Hướng dẫn giải:

Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là một đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên tất cả quãng đường.

Bài 2 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy nêu những đặt điểm của chuyển động thẳng đều.

Hướng dẫn giải:

  • Quỹ đạo là một đường thẳng
  • Tốc độ trung bình trên tất cả đoạn đường là như nhau.

Bài 3 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy cho biết tốc độ trung bình là gì?

Hướng dẫn giải:

Tốc độ trung bình là một đại lượng đo bằng tỉ số giữa quãng đường đi được và thời gian chuyển động được, nó còn cho biết mức độ nhanh, chậm của chuyển động. V trung bình không có giá trị âm

Vtb=s/t

Bài 4 (SGK trang 15 vật lý 10): Hãy viết công thức để tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều.

Hướng dẫn giải:

+ Công thức để tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều:

S = vtb . t = vt

+ Phương trình chuyển động:     x = xo + vt (với xo : tọa độ ban đầu)

Bài 5 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy nêu cách để vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của một chuyển động thẳng đều .

Hướng dẫn giải:

Phương trình chuyển động thẳng đều có dạng là phương trình bậc nhất y = ax + b.

Vậy nên ta có đồ thị giống với đồ thị hàm số y = ax + b (với ẩn là t).

Bước 1: Viết phương trình chuyển động.

Bước 2: Lập bảng (x,t).

t (h) 0 1 2 3 4 5
x (km) 2 12 22 32 42 52

Bước 3: Vẽ đồ thị:

Bài 6 (SGK trang 15 vật lý 10): Trong chuyển động thẳng đều, hãy chọn đáp án đúng:

A. quãng đường đi được s sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ v.

B. tọa độ x sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ v.

C. tọa độ x sẽ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.

D. quãng đường đi được S sẽ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.

Hướng dẫn giải:

Chọn D.

Bài 7 (SGK trang 15 vật lý 10) : Chỉ ra câu sai. Chuyển động thẳng đều sẽ có những đặc điểm sau:

A. Quỹ đạo chính là một đường thẳng;

B. Vật sẽ đi được quãng đường bằng nhau trong các khoảng thời gian bằng nhau bất kì;

C. Tốc độ trung bình trên tất cả quãng đường là như nhau;

D. Tốc độ sẽ không thay đổi từ lúc xuất phát đến lúc dừng lại.

Hướng dẫn giải:

Chọn D.

Bài 8 (trang 15 SGK Vật Lý 10) : Đồ thị tọa độ – thời gian trong chuyển động thẳng của một xe có dạng như ở hình 2.5. Trong khoảng thời gian nào xe sẽ chuyển động thẳng đều?

Giải bài tập Vật Lý 10 | Để học tốt Vật Lý 10

A. Chỉ trong khoảng từ 0 đến t1.

B. Chỉ trong khoảng từ t1 đến t2.

C. Trong khoảng từ 0 đến t2.

D. Xe không có lúc nào chuyển động thẳng đều.

Hướng dẫn giải:

Chọn A.

Bài 10 (SGK trang 15 vật lý 10) : Một ô tô tải sẽ xuất phát từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P đi với tốc độ 60 km/h. Khi đến thành phố D cách Tp H 60 km thì xe sẽ dừng lại thời gian 1 giờ. Sau đó xe sẽ tiếp tục chuyển động đều về phía Tp P với tốc độ 40 km/h. Con đường từ H đến P coi như thẳng và dài 100 km.

a) Hãy viết công thức để tính quãng đường và phương trình chuyển động của ô tô đó trên hai quãng đường từ H – D và từ D – P. Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất phát từ H.

b) Hãy vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của xe trên con đường đi từ H – P.

c) Dựa vào đồ thị, hãy xác định thời điểm xe đến Tp P.

d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính .

Hướng dẫn giải:

a) Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất phát từ H.

Công thức để tính quãng đường đi của ô tô:

∗ Trên quãng đường từ H – D, ta có: S1 = 60t (x: km; t: h) khi x ≤ 60 km tương ứng t ≤ 1 h.

∗ Trên quãng đường từ D – P: Khi ô tô dừng lại 1h và với thời gian chuyển động từ H → D hết 1h vậy nên ô tô trễ 2h so với mốc thời gian đã chọn lúc xuất phát từ H.

Ta có: S2 = 40.(t – 2) (km, h) khi điều kiện t ≥ 2.

Phương trình chuyển động của ô tô đi trên đoạn HD là: x1 = 60t với x ≤ 60 km.

Trên đoạn từ D – P: x2 = 60 + 40(t – 2) với x ≥ 60 km, t ≥ 2h.

b) Đồ thị

Giải bài tập Vật Lý 10 | Để học tốt Vật Lý 10

c) Từ đồ thị ta sẽ xác định được thời điểm xe đến Tp P là 3h

d) Kiểm tra bàng phép tính:

Thời điểm ô tô đến P:

Giải bài tập Vật Lý 10 | Để học tốt Vật Lý 10

Trên đây là một số hướng dẫn nhằm mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức lý thuyết và cách giải một số bài tập. Bài 9 trang 15 sgk vật lý 10 mong rằng sẽ giúp cho các bạn nắm vững và vượt qua được môn học này

 

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ