Bài 2 trang 41 sgk hóa 9- Hướng dẫn tổng hợp kiến thức & giải bài tập

Vậy mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ là gì? Các dạng bài tập liên quan và sơ đồ mối quan hệ được thể hiện như thế nào? Để hiểu rõ hơn về các nội dung của mối quan hệ của các hợp chất vô cơ cũng như giải đáp được bài 2 trang 41 sgk hóa 9 và các bài tập liên quan có trong bài, các bạn hãy cùng tìm hiểu và ôn lại kiến thức nhé!

I. Ôn tập lý thuyết trong giải môn hoá 9 bài 2 trang 41 sgk

1. Mối quan hệ của các loại hợp chất vô cơ

Hợp chất vô cơ là các hợp chất hóa học mà trong phân tử của nó không chứa nguyên tử cacbon (C). Tuy nhiên một số trường hợp ngoại lệ mà hợp chất có thể được gọi là hợp chất vô cơ và ở trong phân tử vẫn có chứa nguyên tử cacbon (C) là khí CO, khí CO2 và các muối cacbonat, hidrocacbonat.

2. Phân loại hợp chất vô cơ

Các hợp chất vô cơ được phân loại thành từng nhóm dựa vào tính chất hóa học của những hợp chất đó có tính tương tự nhau. Và khi đó, người ta sắp xếp chúng vào một nhóm để tiện cho việc nghiên cứu cũng như học tập.

Hợp chất vô cơ được chia thành 4 loại như sau:

  • Oxit: oxit bazo, oxit axit
  • Axit
  • Bazo
  • Muối

2.1. Oxit

Oxit là hợp chất được tạo thành bởi hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi

Ví dụ: CO2, CuO, BaO, CO,…

Ta có thể chia thành 2 loại chính: Oxit axit và oxit bazơ

a) Oxit axit

Thông thường oxit axit là oxit của phi kim và khi ta cho tác dụng với nước thì ta thu được một axit tương ứng nào đó.

Ví dụ: SO3 : có axit tương ứng là H2SO4

Một số tính chất hoá học của oxit axit:

  • Tính tan: hầu hết các oxit axit khi hoà tan với nước đều sẽ tạo ra dung dịch axit trừ SiO2.

Ví dụ: CuO + HCl -> CuCl2 + H2O

  • Tác dụng với oxit bazơ tan: muối được tạo thành

Ví dụ: SO2 + CaO -> CaCO3

  • Tác dụng với bazơ tan: tạo ra muối trung hoà + nước, muối axit và hỗn hợp 2 muối; tuỳ vào tỉ lệ mol giữa oxit axit và bazơ tương ứng.

b) Oxit bazơ

Thông thường oxit bazơ là oxit của kim loại và tương ứng với một bazơ.

Ví dụ: Fe2O3: bazơ tương ứng Fe(OH)3

Một số tính chất hoá học của oxit bazơ như sau:

  • Tác dụng với nước: chỉ có oxit bazơ của kim loại kiềm và thổ là có thể tác dụng được với nước , các oxit bazơ tác dụng được với nước và tan được trong nước như: Na2O, Cao, K2O…
  • Tác dụng với axit: một số oxit bazơ tác dụng với oxit axit tạo ra muối và đó cũng là oxit tan được trong nước ( tác dụng được với nước ).

c) Oxit trung tính và oxit lưỡng tính

Oxit lưỡng tính: có thể tác dụng được với axit và bazơ tạo ra muối + nước như ZnO, Cr2O3,…

Oxit trung tính: không tác dụng với nước tạo ra bazơ hay axit và cũng không tạo ra muối như NO, CO,…

2.2. Axit

Dựa vào tính chất hóa học ta có thể phân thành 3 loại axit như sau:

  • Axit mạnh: HNO3, HCl, H2SO4,…
  • Axit yếu: H2SO3, H2CO3,…
  • Axit trung bình: H3PO4,…

2.3. Bazơ

Dựa vào tính tan của bazơ ở trong nước, người ta có thể chia tính bazơ làm thành 2 loại như sau:

  • Bazơ tan được trong nước tạo ra dung dịch bazơ (gọi là kiềm): Ba(OH)2, Ca(OH)2, Sr(OH)2, NaOH, KOH,…
  • Những bazơ không tan bao gồm: Mg(OH)2, Fe(OH)3,Cu(OH)2, Al(OH)3…

2.4. Muối

Định nghĩa: Muối là hợp chất mà trong đó các phân tử bao gồm một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều gốc axit.

Muối có 2 dạng:

  • Muối trung hòa: là muối mà trong gốc không có chứa nguyên tử hidro ( H2).

Ví dụ: Na2CO3, KNO3,..

  • Muối axit: là muối mà trong gốc có chứa nguyên tử hidro (H2).

Ví dụ: NaHCO3,.. word image 35996 1

 

Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ

3. Một số phản ứng hoá học word image 35996 2

Lưu ý:

  • Một số oxit kim loại như MgO, Al2O3, CaO, Na2O, K2O… không bị khử bởi H2CO.
  • Tuỳ theo tỉ lệ số mol mà khi oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm sẽ tạo ra muối trung hoà hay muối axit.

4. Các dạng bài tập thường gặp về các loại hợp chất vô cơ

Để giải được các dạng toán liên quan đến các hợp chất vô cơ thì các bạn cần nắm vững các tính chất hoá học và phương trình phản ứng liên quan.

Ví dụ 1: Hoàn thành sơ đồ chuỗi phản ứng sau:

Fe -> FeCl2 ->Fe(NO3)2 ->Fe(OH)2

Bài giải:

(1) Fe +2HCl ->FeCl2+ H2

(2) FeCl2 +2 AgNO3 -> Fe(NO3)2 + 2AgCl

(3) Fe(NO3)2 +2NaOH ->Fe(OH)2 + 2NaNO3

Ví dụ 2: Ngâm một lá đồng vào dung dịch AgNO3 10%. Sau khi phản ứng kết thúc ta thu được dung dịch đồng(II) sunfat ( CuSO4) và 10,8 gam Ag. Biết AgNO3 phản ứng hết. Tính khối lượng dung dịch AgNO3 10% đã tham gia phản ứng.

Bài giải:

Số mol Ag là: nAg=n/m=10,8/108=0,1 (mol)

Phương trình phản ứng:

AgNO3 + Cu -> CuSO4+Ag

0,1 <- 0,1

Khối lượng dung dịch AgNO3 10% đã tham gia phản ứng là:

C%= mct x 100/mdd=> mdd = mct x 100/ C%= 0,1x170x100/10 = 170 (g)

II. Hỗ trợ giải bài tập 2 trang 41 sgk hóa 9

Bài 2 trang 41 sgk hóa 9

Đề bài: a) Cho các dung dịch sau đây phản ứng với nhau từng đôi một, hãy ghi dấu (x) nếu có phản ứng xảy ra, dấu (0) nếu không có phản ứng:

NaOH HCl H2SO4
CuSO4
HCl
Ba(OH)2

b) Nếu có xảy ra phản ứng thì hãy viết các phương trình.

Bài giải: word image 35996 3

III. Gợi ý lời giải các bài tập khác trang 41 sgk hóa 9

1. Bài 1 trang 41 sgk hóa 9

Đề bài: Các thuốc thử nào sau đây có thể dùng để phân biệt 2 dung dịch natri sunfat và dung dịch natri cacbonat?

a) Dung dịch bari clorua.

b) Dung dịch axit clohiđric.

c) Dung dịch chì nitrat.

d) Dung dịch bạc nitrat.

e) Dung dịch natri hiđroxit.

Bài giải:

Chọn thuốc thử sao cho khi cho vào Na2SO4 và Na2CO3 phải xảy ra hiện tượng phản ứng hóa học để dễ nhận biết:

  • Không dùng Pb(NO3)2 và BaCl2 vì cả hai đều cùng xảy ra phản ứng, tạo kết tủa có màu giống nhau.
  • Không dùng AgNO3, vì cả hai đều xảy ra phản ứng nhưng chúng lại có hiện tượng không khác nhau rõ rệt vì sau phản ứng Ag2CO3 không tan, còn Ag2SO4 ít tan và chúng có màu giống nhau.
  • Không dùng NaOH, vì đều không phản ứng, không có hiện tượng gì.
  • Có thể dùng thuốc thử là dung dịch axit clohiđric (HCl) vì HCl tác dụng với Na2CO3 không tác dụng với Na2SO4 và có bọt khí xuất hiện.

Phương trình phản ứng như sau: 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ H2O.

2. Bài 3 trang 41 sgk hóa 9

Đề bài: Viết phương trình hoá học cho những chuyển đổi hoá học sau: word image 35996 4

Bài giải: word image 35996 5

3. Bài 4* trang 41 sgk hóa 9

Đề bài: Các chất sau : Na2O, Na, NaOH, Na2SO4, Na2CO3, NaCl.

a) Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, sắp xếp các chất trên thành một dãy chuyển đổi hóa học.

b) Dựa vào dãy chuyển đổi hóa học ở câu a hãy viết các phương trình hóa học tương ứng.

Bài giải:

a) Theo các dữ kiện của đề bài ta có dãy chuyển đổi hóa học như sau:

word image 35996 6

b) Từ dãy chuyển đổi trên ta có được các phương trình hóa học:

4Na + O2 → 2Na2O

Na2O + H2O → 2NaOH

2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2

Na2SO4 + BaCl2 → 2NaCl + BaSO4

Kết luận

Trên đây là phần tổng hợp lại các kiến thức về mối quan hệ của các loại hợp chất vô cơ, giải đáp bài 2 trang 41 sgk hóa 9 và các bài tập liên quan khác.Mong rằng với những nội dung trên sẽ giúp bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu về các hợp chất vô cơ. Chúc các bạn học tập tốt!

 

99 lượt thích

chi tiet bai viet

Tin bài liên quan

Tin tức có thể bạn quan tâm:

Nhẹ nhàng chạm mốc 8+ môn Toán

+ Dành cho lớp 12 – 2k5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ

NHẸ NHÀNG CHẠM MỐC 8+ MÔN TOÁN

+ Dành cho lớp 12 – 2K5
+ Giáo viên
NGUYỄN VĂN THẾ
– 9 năm kinh nghiệm luyện thi ĐH
– Giảng viên dạy Toán trên đài VTV
– 25.000+ học sinh chinh phục điểm 8+
35.943 HỌC SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ